Bạn nên xem video giải thích ngữ pháp (có giọng đọc người Nhật Bản) :
Video giải thích ngữ pháp.
Nをおいて
Chỉ có thể là ở N, ngoài ra thì... không có
Là cách đánh giá cao, vế sau thường là chỉ không có ai thích đáng hơn. ~いない、~ない
今、こんな素晴らしい色使いの染色ができる人は、彼をおいてほかにいない。
Người có thể nhuộm màu đẹp bây giờ, ngoài anh ta thì không có ai khác.
Nならでは
Hiện thực tuyệt vời như thế thì chỉ có N.
Là cách đánh giá cao. Nếu không phải N thì ... không thể là hiện thực.
Hay dùng cấu trúc dưới dạng:
~ならではの...だ
~ならではだ
さすが歌舞伎俳優の一之助さんならではの演技だ。ほれぼれするほどリアリティーがある。
Quả là diễn xuất của diễn viên ichinosuke-san có khác. Diễn xuất cứ như thật thế này tới mức làm cho khán giả si mê rồi.
N/Vるにとどまらず
Không chỉ dừng lại ở phạm vi..., mà còn hơn thế nữa.
Là cách nói biểu thị hiện tượng hoặc phạm vi bị giới hạn, sau đó là đoạn văn biểu thị phạm vi rộng lớn hơn,
bao gồm cả phạm vi được nêu trước đó.
マスメディアによる情報というものは、今や一国にとどまらず、世界中に伝わる。
Phương tiện truyền thông là thứ không còn dừng lại ở phạm vi một quốc gia hay hiện tại, mà nó được lưu truyền khắp thế giới.
Nはおろか
N là đương nhiên, mà... cũng....
Biểu thị N là đương nhiên, mà hơn thế, vế sau sẽ bị cường điệu ở mức độ khác mà cũng...
Xét tổng thể, là cách nói biểu thị việc tiêu cực. Vế sau thường có も、さえ、まで để nhằm cường điệu hóa, đến cả... mà cũng...
私は花粉症がひどくて、外ではおろか、家の中でさえマスクがはずせない。
Tôi khổ vì dị ứng phấn hoa, ở bên ngoài thì đương nhiên, mà chỉ ở trong nhà cũng chẳng thể cởi bỏ khẩu trang.
(Lúc nào cũng phải đeo khẩu trang, dù đi ra ngoài hay ở trong nhà)
Nもさることながら
N thì đã hiển nhiên rồi, không chỉ thế mà còn....(vế sau sẽ cường điệu ở mức độ cao hơn)
Là cách nói cường điệu. Thường dùng trong văn cảnh mang tính tích cực.
この作家が書くものは、鋭い感性もさることながら、注意深く選ばれた語彙と文の選び方が素晴らしい。
Tác phẩm viết bởi tác giả này, giác quan sắc bén thì đương nhiên rồi, mà cách chọn câu cú từ ngữ gây chú ý mạnh cũng rất tuyệt vời.
Ý kiến bạn đọc
Đề thi cùng chuyên mục
Đề thi mới hơn
Đề thi cũ hơn